Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Chọn lớpLớp 1Lớp 2Lớp 3Lớp 4Lớp 5Lớp 6Lớp 7Lớp 8Lớp 9Lớp 10Lớp 11Lớp 12 Lưu và trải nghiệm
Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Chọn lớpLớp 1Lớp 2Lớp 3Lớp 4Lớp 5Lớp 6Lớp 7Lớp 8Lớp 9Lớp 10Lớp 11Lớp 12 Lưu và trải nghiệm
Danh sách bài giải môn giáo dục quốc phòng và an ninh 10 cánh diều. Các bài học được sắp xếp theo đúng trình tự chương trình sách giáo khoa. Trong mỗi bài đều được giải cụ thể, chi tiết từng câu hỏi. Hi vọng, tech12h.com giúp bạn học tốt hơn môn giáo dục quốc phòng và an ninh 10 cánh diều.
Với các bài soạn văn lớp 6 Bài 3: Kí sách Cánh diều hay nhất, ngắn gọn được biên soạn bởi đội ngũ Giáo viên nhiều năm kinh nghiệm giúp các bạn dễ dàng soạn bài môn Ngữ văn 6.
- Hồi kí là một thể của kí dùng để ghi chép lại những sự việc, những quan sát, nhận xét và tâm trạng có thực mà tác giả đã trải qua.
+ Tác giả viết về cậu bé Hồng – bản thân mình, tự kể lại về cuộc trò chuyện giữa cậu và người cô, cả giây phút cậu gặp lại mẹ sau bao năm xa cách.
→ Viết như thế để người đọc thấy rõ những ngày tháng thơ ấu ẩn chứa tình cảm mẫu tử thiêng liêng và lên án, chê trách những hủ tục phong kiến làm chia rẽ tình cảm gia đình.
+ Những yếu tố của văn bản cho biết tính xác thực của điều được kể là:
Sự có mặt của các nhân vật người cô trong cuộc trò chuyện với nhân vật tôi, người mẹ trong lần gặp lại.
Thời gian cụ thể: “Ngày giỗ đầu thầy tôi”, “rằm tháng tháng Tám”,…
Địa điểm gặp gỡ: Gần trường học.
Những cảm nhận, quan sát chân thực của tác giả qua những câu chuyện mà tác giả kể lại.
+ Cảm xúc, thái độ của người kể chuyện đối với sự việc và các nhân vật trong đó:
Trong cuộc trò chuyện với người cô: Hồng ghét những lời nói mỉa mai. ruồng rẫy mẹ mình của bà cô; bà cô thì lại luôn tìm cách để bôi nhọ, nói xấu mẹ của Hồng, khiến Hồng phải có những suy nghĩ không tốt về mẹ của mình.
Trong cuộc gặp gỡ lại người mẹ sau bao lâu xa cách: Hồng luôn nhớ thương, yêu da diết, trân trọng đối với người mẹ của mình.
- Đọc trước đoạn trích Trong lòng mẹ; tìm hiểu thông tin về tác giả Nguyên Hồng và hồi kí Những ngày thơ ấu:
+ Tác giả Nguyên Hồng (1918 – 1982) tên khai sinh là Nguyễn Nguyên Hồng, quê ở thành phố Nam Định. Trước Cách mạng, ông sống chủ yếu ở thành phố cảng Hải Phòng, trong một xóm lao động nghèo.
Ngay từ tác phẩm đầu tiên, ông viết về những người cùng khổ gần gũi mà ông yêu thương thắm thiết. Sau Cách mạng, ông tiếp tục sáng tác gồm nhiều thể loại: tiểu thuyết, kí, thơ,…
Những tác phẩm chính: Bỉ vỏ (tiểu thuyết, 1938), Những ngày thơ ấu (hồi kí, 1938), Trời xanh (tập thơ, 1960),…
Nguyên Hồng được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 1996.
+ Hồi kí Những ngày thơ ấu là tập hồi kí kể về tuổi thơ cay đắng của tác giả Nguyên Hồng. Tác phẩm gồm 9 chương, đăng báo năm 1938, in thành sách lần đầu năm 1940.
- Nội dung cần biết để hiểu đoạn trích: Hôn nhân của bố mẹ Nguyên Hồng là cuộc hôn nhân không có tình yêu. Bất chấp mọi thành kiến độc ác của xác hội và của những người trong gia đình về mẹ, cậu bé Hồng sớm hiểu và cảm thông với nỗi đau khổ của người mẹ, hai mẹ con luôn giữ tình mẫu tử sâu sắc.
Câu hỏi trang 52 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Phần 1 cho biết hoàn cảnh của nhân vật “tôi” như thế nào?
Phần 1 cho biết hoàn cảnh của nhân vật “tôi”: cha mới mất gần một năm, mẹ thì ở tận Thanh Hóa để buôn bán sinh sống, cậu sống một mình.
Câu hỏi trang 52 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Phản ứng của nhân vật “tôi” trước lời kể của người cô như thế nào?
Phản ứng của nhân vật “tôi” trước lời kể của người cô:
- Nhận ra ý nghĩa cay độc trong giọng nói và trên nét mặt khi cười rất kịch của người cô, chỉ cúi đầu không đáp.
- Thế nhưng cậu không để ý, không bị ảnh hưởng bởi trong Hồng luôn chất chứa tình thương yêu và lòng kính mến dành cho mẹ.
- Hồng cười và đáp lại rằng không muốn vào Thanh Hóa và cậu tin rằng kiểu gì cuối năm mẹ mình cũng sẽ về.
Câu hỏi trang 53 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Phần 3 kể về việc gì? Đây có phải là nội dung chính của văn bản không? Có liên quan gì đến nhan đề văn bản?
- Phần 3 kể về cuộc gặp gỡ giữa cậu bé Hồng và mẹ sau bao năm xa cách.
- Đây chính là nội dung chính của văn bản.
- Nội dung có liên quan đến nhan đề văn bản Trong lòng mẹ ở chỗ tác giả miêu tả chính xác lại cảm xúc, suy nghĩ khi bản thân mình được ngồi trong lòng mẹ, được mẹ ôm.
Hãy kể tên một số công việc trong sản xuất và đời sống mà sức người đã được thay thế bởi thiết bị, máy móc.
Vận dụng kiến thức thực tế để trả lời câu hỏi.
Ví dụ: máy gặt lúa, máy tuốt lúa, máy trộn bê tông, máy may, máy giặt, máy rửa bát,...
Hãy kể tên một số công trình, máy móc, đồ dùng gia đình là sản phẩm của cơ khí chế tạo.
Vận dụng kiến thức thực tế để trả lời câu hỏi.
Một số sản phẩm của cơ khí chế tạo:
-Dao, kéo, kim khâu, búa, nồi niêu, xoong, chảo, quạt điện, ...
-Máy bay, ô tô, tàu hỏa, xe mô tô, xe đạp,...
-Máy xay xát, máy gặt đập, máy cày, máy bừa,...
-Máy dệt, máy chế biến thực phẩm, ...
Phân tích vai trò của các sản phẩm cơ khí chế tạo ở hình 1.2 đối với đời sống con người.
Quan sát hình 1.2 và vận dụng kiến thức mục II.1 trang 6 SGK.
-Ô tô, tàu cao tốc: giúp việc đi lại của con người ngày càng thuận tiện hơn
-Máy giặt, dụng cụ nhà bếp giúp sinh hoạt của con người ngày càng được nâng cao, tiện lợi.
Phân tích vai trò của các sản phẩm cơ khí chế tạo ở hình 1.3 đối với quá trình sản xuất.
Quan sát hình 1.3 và vận dụng kiến thức mục II.2 trang 6 SGK.
Cơ khí chế tạo giúp các ngành nghề khác giảm sức lao động, tăng năng suất và tiết kiệm tài nguyên:
-Máy thêu công nghiệp: giúp quá trình sản xuất trở nên nhanh hơn, tăng năng suất thêu, giảm sức lao động của con người.
-Máy khai thác khoáng sản: giúp tăng năng suất, sản lượng khai khác, giảm sức người và đảm bảo an toàn cho con người trong quá trình khai thác.
-Máy thu hoạch nông sản: giúp người nông dân thu hoạch được nhiều nông sản trên một diện tích rộng, tối ưu hóa hiệu quả thu hoạch, không tốn nhiều sức người.
-Máy thi công đường bộ: giảm sức lao động của con người, đạt hiệu quả cao trong thời gian ngắn, kết quả thu được có chất lượng tốt hơn dùng sức người.
Những đặc điểm nào giúp phân biệt cơ khí chế tạo với các ngành nghề khác?
Vận dụng kiến thức mục III trang 7 SGK để trả lời câu hỏi.
Những đặc điểm giúp phân biệt cơ khí chế tạo với các ngành nghề khác:
-Sử dụng bản vẽ kĩ thuật chế tạo sản phẩm;
-Các thiết bị sản xuất chủ yếu là các máy công cụ;
-Sử dụng các loại vật liệu chế tạo chủ yếu là vật liệu kim loại;
-Thực hiện đúng quy trình và kiểm soát kĩ thuật chặt chẽ.
Bản vẽ kĩ thuật có vai trò gì trong quá trình chế tạo các sản phẩm cơ khí?
Vận dụng kiến thức mục III trang 7 SGK để trả lời câu hỏi.
Bản vẽ kĩ thuật là một phần trong hồ sơ thiết kế sản phẩm. Trong quá trình sản xuất, bản vẽ kĩ thuậ
Quan sát hình 1.4 và cho biết tên các công việc được mô tả.
-Hình 1.4b: Thợ gia công cơ khí
Cơ khí chế tạo có vai trò như thế nào trong đời sống và sản xuất?
Vận dụng kiến thức mục II trang 6 SGK để trả lời câu hỏi.
-Cơ khí giúp cho lao động và sinh hoạt của con người trở nên nhẹ nhàng hơn.
-Cơ khí tạo ra các máy và các phương tiện thay lao động thủ công thành lao động bằng máy và tạo năng suất cao .
-Cơ khí có vai trò quan trọng trong việc sản xuất ra thiết bị, chế tạo máy và công cụ cho mọi ngành trong nền kinh tế quốc dân, tạo điều kiện để các ngành này phát triển tốt hơn.
Phân tích vai trò của một số sản phẩm cơ khí chế tạo trong gia đình em.
Vận dụng kiến thức thực tế để trả lời câu hỏi.
-Máy giặt giúp chúng ta có thể giặt được một khối lượng lớn quần áo trong một thời gian ngắn. Quần áo được vắt khô hơn so với giặt bằng tay => giảm sức người, tiết kiệm thời gian.
-Tủ lạnh giúp dự trữ thức ăn, giúp bảo quản thức ăn được lâu hơn.
-Điều hòa giúp chúng ta điều khiển nhiệt độ phòng ở mức mong muốn.
Kể tên một số công việc của ngành nghề cơ khí chế tạo phổ biến. Những đặc điểm nào giúp em nhận biết được ngành nghề đó?
Vận dụng kiến thức thực tế để trả lời câu hỏi.
-Một số công việc phổ biến của ngành cơ khí chế tạo: Thợ cơ khí (cơ khí hàn, cơ khí ô tô,...), kỹ sư cơ khí chế tạo máy, kĩ sư thiết kế cơ khí, nhân viên kĩ thuật - bảo trì thang máy.
-Đặc điểm nhận biết: thường làm việc với các vật liệu kim loại, mặc đồ bảo hộ lao động, thiết kế bản vẽ các chi tiết máy,...
Hãy cho biết vai trò của thiết kế, gia công cắt gọt và lắp ráp trong sản xuất xe đạp ở hình 1.5.
Quan sát hình 1.5 và vận dụng kiến thức thực tế để trả lời.
-Thiết kế cơ khí: thiết kế chi tiết xe đạp phục vụ cho nhu cầu của con người.
-Gia công kim loại: bóc tách các lớp kim loại trên bề mặt phôi để tạo ra các chi tiết xe đạp có hình dạng, kích thước và độ chính xác gia công theo yêu cầu của bản vẽ kĩ thuật.
-Lắp ráp cơ khí: thi công lắp ráp, kiểm tra, hiệu chỉnh các chi tiết xe đạp.
Toán 5 Cánh diều là bộ sách mới gồm tập 1 và tập 2 được Lời giải hay tổng hợp lý thuyết, giải bài tập, trắc nghiệm Toán 5 Cánh diều đầy đủ và chi tiết nhất.
Giải sgk toán 5 tập 1, tập 2 bộ sách cánh diều giúp học sinh soạn toán 5, giải toán số học và hình học 5 hay nhất, đầy đủ lý thuyết, trả lời các câu hỏi phần Khám phá, Hoạt động, Trò chơi, Luyện tập