Xin Quốc Tịch Nhật Bản

Xin Quốc Tịch Nhật Bản

Nếu bạn đã rời Nhật Bản hơn 90 ngày liên tục hoặc nếu bạn đã rời Nhật Bản tổng cộng 100 ngày trở lên trong một năm, có khả năng cao là thời gian lưu trú trước đó của bạn tại Nhật Bản sẽ không được tính là tiếp tục Do đó, thời gian lưu trú phải được tính lại từ số không.

Nếu bạn đã rời Nhật Bản hơn 90 ngày liên tục hoặc nếu bạn đã rời Nhật Bản tổng cộng 100 ngày trở lên trong một năm, có khả năng cao là thời gian lưu trú trước đó của bạn tại Nhật Bản sẽ không được tính là tiếp tục Do đó, thời gian lưu trú phải được tính lại từ số không.

Làm thủ tục xin thôi quốc tịch Việt Nam

Tiếp đó bên Sở tư pháp gọi điện thoại yêu cầu xin thôi quốc tịch Việt Nam. Tổng thời gian từ khi phỏng vấn đến khi có yêu cầu thôi quốc tịch của trường hợp của mình là 7 tháng. Như vậy giai đoạn 1 mất tròn 1 năm.

Chuẩn bị các giấy tờ theo hướng dẫn trên trang web của Đại sứ quán Việt Nam: Khi mình đi nộp thì bị hỏi thêm Giấy khai sinh bản sao và bản gốc đối chiếu nên nếu bạn nào làm ở Osaka thì cứ cầm cả Giấy khai sinh đi theo phòng khi họ yêu cầu thì nộp luôn.

Yêu cầu về tuổi tác (Điều 5, khoản 1, khoản 2 của Luật Quốc tịch)

Bạn ít nhất 18 tuổi và có khả năng hành động theo luật pháp của nước bạn.

Do sửa đổi Bộ luật Dân sự vào ngày 1 tháng 4 năm 2022, độ tuổi trưởng thành là từ 18 tuổi trở lên, và bây giờ bạn có thể nộp đơn xin nhập quốc tịch một mình nếu bạn 18 tuổi.

Bạn ít nhất 18 tuổi và có khả năng hành động theo luật pháp của nước bạn.

Nếu bạn muốn nhập quốc tịch và muốn nộp đơn một mình, bạn phải ít nhất 18 tuổi và đã đến tuổi trưởng thành theo luật pháp của nước bạn để nhập quốc tịch.

Nếu một đứa trẻ vị thành niên nộp đơn xin nhập quốc tịch với cha mẹ thay vì một mình, nó có thể nhập quốc tịch ngay cả khi nó chưa tròn 18 tuổi.

Kết quả và quyền lợi sau khi nhập quốc tịch

Sau khi hồ sơ được xử lý và quyết định được đưa ra, cá nhân sẽ nhận được thông báo về việc nhập quốc tịch. Nếu đơn được chấp thuận, người nhập quốc tịch sẽ nhận được giấy chứng nhận và có quyền tham gia các hoạt động như bầu cử, làm việc trong các cơ quan nhà nước và sở hữu tài sản. Quyền lợi này đi kèm với nghĩa vụ như tuân thủ luật pháp và tham gia vào các hoạt động cộng đồng. Trở thành công dân Nhật Bản không chỉ là một danh hiệu mà còn là trách nhiệm trong việc xây dựng và phát triển xã hội Nhật Bản.

Tính liên tục trong thời gian cư trú

Thời gian cư trú này phải là liên tục, có nghĩa là người nộp đơn không được rời khỏi Nhật Bản quá lâu. Cụ thể, trong thời gian 5 năm này, họ không được vắng mặt quá 1 năm liên tục, và không được đi ra nước ngoài quá 90 ngày trong bất kỳ năm nào. Điều này nhằm đảm bảo rằng người nộp đơn thực sự đã sống và tham gia vào xã hội Nhật Bản trong thời gian dài.

Trong thời gian cư trú, người nộp đơn cần phải có visa hợp lệ, bao gồm các loại visa như visa làm việc, visa thường trú nhân hoặc visa gia đình. Việc duy trì visa hợp lệ không chỉ giúp đảm bảo tình trạng cư trú mà còn chứng minh rằng người nộp đơn có ý định ở lại Nhật Bản lâu dài. Nếu visa hết hạn hoặc không được gia hạn, điều này có thể làm gián đoạn thời gian cư trú và ảnh hưởng đến khả năng xin quốc tịch.

Trong một số trường hợp đặc biệt, thời gian cư trú có thể được tính khác nhau. Ví dụ, đối với những người đã từng có quốc tịch Nhật Bản nhưng mất quốc tịch, thời gian cư trú trước đây có thể được tính vào thời gian cư trú hiện tại. Tuy nhiên, điều này thường yêu cầu các thủ tục và chứng minh bổ sung. Do đó, việc hiểu rõ về các quy định và yêu cầu liên quan đến thời gian cư trú là rất quan trọng.

Điều kiện mất quốc tịch (Ngăn chặn đa quốc tịch / Điều 5, khoản 1, khoản 5 của Luật Quốc tịch)

Những người không có quốc tịch hoặc những người mất quốc tịch bằng cách có được quốc tịch Nhật Bản mới được nhập quốc tịch Nhật Bản.

Một trong những điều kiện để có được quốc tịch Nhật Bản là bạn phải mất quốc tịch gốc (quốc tịch Việt Nam). Như một ngoại lệ, nếu người đó không thể mất quốc tịch gốc theo ý muốn của mình, nhưng được công nhận rằng người đó có hoàn cảnh đặc biệt liên quan đến mối quan hệ họ hàng hoặc hoàn cảnh đặc biệt, người đó sẽ được coi là đáp ứng các yêu cầu mất quốc tịch gốc.

Yêu cầu tư duy: Yếu tố tâm linh (Điều 5, Khoản 1, Khoản 6 của Luật Quốc tịch) (Điều 5, Khoản 1, Khoản 6 của Luật Quốc tịch)

Những người có ý định hoặc tuyên bố phá hủy chính phủ Nhật Bản bằng bạo lực, hoặc những người thành lập hoặc tham gia các tổ chức như vậy, không được phép nhập quốc tịch.

Điều này bao gồm những người thuộc các nhóm tội phạm có tổ chức hoặc các nhóm khủng bố, hoặc tham gia vào các hoạt động như gián điệp, tấn công mạng, tin tặc, v.v. Hơn nữa, những người tham gia vào các hoạt động chính trị ở các quốc gia khác ngoài Nhật Bản hoặc những người có ý tưởng và tham gia vào các hoạt động để truyền bá chúng sẽ bị cảnh báo bằng cách sàng lọc nghiêm ngặt trong việc xem xét các đơn xin nhập quốc tịch về các yêu cầu tư tưởng so với những người nước ngoài thông thường khác.

Để sống như một người Nhật Bản, cần có trình độ tiếng Nhật tối thiểu (đọc, viết, nói). Về trình độ tiếng Nhật, nếu tương đương các học sinh Nhật đang học lớp ba trở lên thì sẽ không có vấn đề gì. Trình độ tiếng Nhật cũng là một chỉ số cho thấy bạn hòa nhập và thích nghi với xã hội Nhật Bản tốt như thế nào. Kể từ khoảng năm 2020, nó đã được coi là rất quan trọng, và có một số trường hợp đơn xin nhập quốc tịch bị từ chối ngay cả khi vợ / chồng của một công dân Nhật Bản có điểm thấp trong bài kiểm tra tiếng Nhật.

Hướng dẫn nhập quốc tịch Nhật Bản là chủ đề quan trọng cho những ai muốn định cư tại đất nước mặt trời mọc. Nhật Bản nổi tiếng với nền văn hóa phong phú và cơ hội phát triển nghề nghiệp đa dạng. Để trở thành công dân Nhật Bản, bạn cần nắm rõ các điều kiện và thủ tục. Bài viết này sẽ cung cấp Hướng dẫn nhập quốc tịch Nhật Bản chi tiết, và ACC Bình Dương sẽ hỗ trợ bạn trong quá trình tìm hiểu và thực hiện các bước liên quan.

Thời gian yêu cầu với visa thường trú

Theo quy định, người nộp đơn cần phải giữ visa thường trú ít nhất một năm trước khi xin quốc tịch. Điều này có nghĩa là sau khi có visa thường trú, họ cần tiếp tục sinh sống tại Nhật Bản và duy trì tình trạng thường trú trước khi nộp đơn xin quốc tịch. Thời gian này không chỉ giúp người nộp đơn thích nghi với văn hóa và xã hội Nhật Bản mà còn chứng minh rằng họ có khả năng tự lập và tự trang trải cuộc sống mà không cần hỗ trợ từ chính phủ.

Ngoài việc có visa thường trú, thời gian cư trú tổng cộng của người nộp đơn cũng cần được xem xét. Như đã đề cập ở phần trước, người nộp đơn phải có mặt tại Nhật Bản liên tục trong ít nhất 5 năm, trong đó có 1 năm với visa thường trú. Điều này tạo ra một cơ sở vững chắc để chính phủ Nhật Bản xem xét khả năng hội nhập và sự ổn định của người nộp đơn.

Trong trường hợp người nộp đơn không có visa thường trú, họ có thể xem xét các loại visa khác như visa lao động hoặc visa gia đình. Tuy nhiên, để chuyển đổi sang visa thường trú, người nộp đơn cần phải đáp ứng các tiêu chí nhất định, bao gồm thời gian làm việc và mức thu nhập tối thiểu. Nếu không đáp ứng các yêu cầu này, việc xin quốc tịch sẽ trở nên khó khăn hơn.